Due date là gì? Cấu trúc và cách sử dụng Due date như thế nào? Đây là một trong những thắc mắc được rất nhiều người quan tâm. Thế nhưng due date là gì thì không phải ai cũng biết và hiểu rõ. Để giải đáp thắc mắc trên hãy cùng chúng tôi tham khảo thông tin trong nội dung dưới đây của bài viết.
Due date là gì?
Due date được dịch sang Tiếng Việt có nghĩa là ngày đáo hạn, thời hạn. Đây là một trong những thuật ngữ được sử dụng nhiều trong ngành ngân hàng và kế toán. Ngày đáo hạn có thể hiểu là ngày mà một khoản văn, hóa đơn, thư tín dụng,… đến hạn phải trả hay chúng ta cũng có thể hiểu đơn giản là ngày đến hạn thanh toán nợ.
Trong Tiếng anh thì Due date được sử dụng là cột mốc thời gian được sử dụng trong công việc. Due date trong công việc được dùng là một cột mốc thời gian được đề ra để có thể xác định được mục tiêu công việc hoặc một hành động nào đó được giao.
Ngày đáo hạn (Due date)
Như chúng ta cũng đã biết thì Due date dịch sang Tiếng Việt có nghĩa là ngày đáo hạn, đây là một trong những ngôn ngữ chung để chỉ ngày đến hạn theo một hợp đồng hoặc cam kết nào đó, thanh toán hợp đồng hay trả nợ vốn vay của ngân hàng.
Ngày đáo hạn chính là ngày cuối cùng là bắt buộc bạn phải tất toán các khoản vay với ngân hàng mà bạn đã vay trước đó và Due date sẽ được quy định theo hợp đồng mà bạn đã ký với ngân hàng.
Đáo hạn là một trong những thuật ngữ được sử dụng vô cùng thông dụng trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. Đáo hạn là hình thức giúp cho khách hàng có thể gia hạn thêm thời gian vay đối với ngân hàng. Bằng hình thức này thì người vay có thể gia hạn thêm thời gian vay vốn của mình đối với ngân hàng để giúp thuận tiện cho quá trình làm ăn và kinh doanh.
Cấu trúc và cách sử dụng Due date
Trong Tiếng Anh Due date được biết đóng vai trò là một danh từ sử dụng để chỉ ngày mà điều gì mong chờ sẽ xảy ra, đặc biệt là thường được sử dụng trong trường hợp ngày mà một khoản tiền theo dự tính được thanh toán.
Khi sử dụng rất nhiều người thường sẽ nhầm lẫn giữa “Due date” và “Deadline”. Theo thực tế thì 2 từ này đôi khi cũng được sử dụng và có thể được hoán đổi cho nhau. Tuy nhiên, chúng lại được sử dụng theo những cách khác nhau.
“Due date” được sử dụng chỉ ngày dự kiến hoàn thành theo kế hoạch, thường dùng để đề cập tới những khoản thanh toán hóa đơn hoặc một số bối cảnh cụ thể khác.
Còn đối với “Deadline” thường sẽ được sử dụng để chỉ ngày cuối cùng bạn phải bàn giao hoặc hoàn thành một công việc nào đó, nó được sử dụng để chỉ sự cấp bách trong công việc và nhấn mạnh hơn.
Một số ví dụ khi sử dụng Due Date
Như vậy với những thông tin ở trên thì bạn đã hiểu được Due date là gì và cách sử dụng như thế nào cho đúng. Để hiểu hơn về cụm từ này, bạn có thể tham khảo một số ví dụ sau đây:
- If the due date is near, pay attention to your body and focus on how it feels to hold your baby, not based on ideals about how your baby will come. (Nếu ngày dự sinh sắp đến gần, hãy chú ý đến cơ thể của bạn và tập trung vào cảm giác khi ôm con, không dựa trên những lý tưởng về việc con bạn sẽ đến).
- If you fail to pay the fee within 50 days of the due date, you will incur an additional deferred fee of $15 per day. (Nếu bạn không thanh toán phí trong vòng 50 ngày kể từ ngày đến hạn, bạn sẽ phải trả thêm phí trả chậm là $15 mỗi ngày).
- Today is the due date to apply for postponement, have you submitted it to the school? (Hôm nay là ngày đến hạn nộp đơn xin hoãn tốt nghiệp, bạn đã nộp cho trường chưa?)
- In three days is the room rate due date, can you transfer money to me first? (Ba ngày nữa là đến hạn trả phòng, bạn có thể chuyển khoản trước cho mình không?)
Due date là gì? Cấu trúc và cách sử dụng Due date như thế nào? Câu hỏi đã được chúng tôi giải đáp đến bạn. Mong rằng với những thông tin trên phần nào có thể giúp ích cho bạn. Mọi ý kiến và thắc mắc bạn có thể để lại cho chúng tôi ở bên dưới phần bình luận.