Điện trở là một trong những loại linh kiện điện tử rất phổ biến. Giá trị điện trở và dung sai thể được biểu thị trên thân của điện trở bằng cách sử dụng các vòng hoặc dải mã hóa màu. Vậy bảng màu điện trở và cách đọc giá trị như thế nào. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết này.
Tìm hiểu về bảng màu điện trở
Mã màu điện trở đôi khi có thể hơi khó hiểu cho đến khi bạn hiểu ý nghĩa của chúng. Nhưng một khi bạn hiểu rõ về chúng, việc đọc các giá trị của các dải màu được mã hóa trở nên dễ dàng hơn.
Để có thể đọc được giá trị của một điện trở, thường có 2 cách hay sử dụng đó là dùng đồng hồ vạn năng hoặc đọc các chỉ số mã màu trên thân của điện trở.
Bảng mã màu điện trở được quy định theo một tiêu chuẩn quốc tế CEI 60757 được quy định vào năm 1983. Trong đó các màu sắc sẽ được quy ước thành các con số như sau:
Tại sao lại phải sinh ra các mã và bảng màu điện trở vì như chúng ta đã biết, các điện trở có kích thước khá nhỏ việc in các con số lên thân của chúng rất khó cho việc gia công và người đọc cũng rất khó khăn cho việc đọc giá trị của chúng.
Điều may mắn cho chúng ta, một số tia sáng sáng ở đâu đó đã phát minh ra một hệ thống mã màu điện trở để làm cho việc đọc hiệu của chúng ta dễ dàng hơn và giúp chúng ta xử lý nó một cách hiệu quả. Các điện trở cố định có các vòng hoặc dải màu khác nhau xung quanh chúng để biểu thị giá trị của chúng với mỗi dải màu có giá trị thập phân được liên kết với nó.
Cách đọc và tính giá trị điện trở
Thông thường thì một điện trở thường có 4 – 5 vạch màu, các giá trị của từng vạch màu sẽ tương ứng như sau:
Điện trở 4 vạch màu
- Vạch màu số 1: Chỉ con số hàng chục;
- Vạch màu số 2: Tương ứng với con số hàng đơn vị;
- Vạch màu số 3: Là hệ số mũ của 10 và dùng để nhân với giá trị điện trở ở vạch màu 1 và 2;
- Vạch màu số 4: Là giá trị sai số của điện trở.
Điện trở 5 vạch màu
- Vạch màu số 1: Tương ứng với hàng trăm;
- Vạch màu số 2: Chỉ con số hàng chục;
- Vạch màu số 3: Tương ứng với con số hàng đơn vị;
- Vạch màu số 4: Là hệ số mũ của 10 và dùng để nhân với giá trị điện trở ở vạch màu 1, 2 và 3;
- Vạch màu số 5: Là giá trị sai số của điện trở.
Dưới đây là một số ví dụ trực quan để bạn có thể dễ dàng hình dung về cách đọc giá trị điện trở như sau:
- Ví dụ 1: Điện trở với các vạch màu như Nâu, cam, đỏ, xám. Thì cách tính sẽ là 2 số đầu tiên là 13*102 ( màu đỏ là hệ số mũ của 10) = 1300Ω = 1,3kΩ ±0.05%.
- Ví dụ 2: Điện trở với các vạch màu như Nâu, cam, đỏ, nâu, tím. Thì cách tính sẽ là 3 số đầu tiên 132* 101 = 1320Ω = 1,32kΩ ±0.1%.
Thông thường thì lý thuyết và thực tế thường không hoàn toàn giống nhau 100%. Khi đo điện trở thực tế, có rất nhiều các yếu tố có thể làm ảnh hưởng tới kết quả đo. Nhưng thông thường, các giá trị đo sẽ nằm trong khoảng giá trị sai số cho phép. Trên đây là cách tính và đọc giá trị điện trở mà bạn có thể tham khảo.
Cách đọc đúng hướng của các vạch màu điện trở
Đối với tôi và rất nhiều người khác làm trong ngành điện tử thì việc đọc các giá trị điện trở là điều quen thuộc. Các loại điện trở sản xuất ra có rất nhiều các giá trị khác nhau. Nên việc học thuộc bảng màu điện trở là điều kiện bắt buộc.
Trong quá trình học tập và làm việc trong một thời gian dài thì việc đọc các giá trị là điều rất nhanh chóng. Chỉ cần lướt qua cũng có thể đọc được giá trị nếu bạn tiếp xúc hằng ngày với chúng trong 1 thời gian dài.
Các để tìm được vạch màu với giá trị đầu tiên, thường được biết đến là những vạch sát với phần chân nhất của điện trở. Và vạch số 1 thường sẽ không bao giờ là màu đen, vàng kim và màu bạc. Vạch cuối cùng là vạch sai số có thể nằm xa hơn so với các vạch còn lại.
Đối với rất nhiều người có thắc mắc là liệu điện trở có 3 vạch màu không? Câu trả lời là một điện trở thường có ít nhất là 4 vạch màu. Nhưng đôi khi, vạch cuối được nhà sản xuất bỏ qua thì đó chính là việc thể hiện với giá trị sai số lớn nhất là 20%.
Trên đây là một số thông tin tìm hiểu về bảng màu điện trở, cũng như cách đọc và tính giá trị của chúng. Hy vọng, với những thông tin trên có thể giúp ích những người mới bước chân vào nghề điện tử.