Biến trở được biết đến là một trong những loại điện trở có thể thay đổi được giá trị điện trở trong mạch mà không bị gián đoạn. Để hiểu rõ hơn biến trở là gì? Cấu tạo, một số loại biến trở thường gặp và một số ứng dụng. Hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu thông tin trong bài viết này.
Định nghĩa biến trở là gì?
Biến trở là một loại điện trở có thể thay đổi được giá trị dòng điện trong mạch bằng cách tăng hoặc giảm điện trở theo cách thủ công. Dòng điện chạy qua mạch được xác định bởi 2 yếu tố đó là: Điện áp đặt vào và tổng điện trở của mạch điện.
Nếu chúng ta có thể giảm điện trở của mạch thì dòng điện chạy qua mạch sẽ tăng lên. Mặt khác, nếu ta tăng điện trở của mạch thì dòng điện chạy qua mạch sẽ giảm.
Khi đặt 1 biến trở trong mạch, biến trở sẽ có nhiệm vụ kiểm soát được khả năng tăng hoặc giảm của dòng điện trong mạch. Tùy thuộc vào giá trị của từng loại biến trở mà chúng có thể tăng hoặc giảm dòng điện đến mức nhất định.
Cấu tạo của biến trở
Cấu tạo của biến trở gồm 3 phần: Con quay, cuộn dây được làm bằng hợp kim với điện trở suất lớn và 3 chân ngõ ra.
Trong thực tế, việc sử dụng biến trở thường dùng 2 chân đó là A và B hoặc B và C. Hai vị trí chân A và C được nối với 2 thiết bị đầu cuối cố định và được nối với 2 chân của biến trở được gọi là rãnh, đầu B được nối với cần gạt hoặc thanh trượt.
Cần gạt được di chuyển dọc theo phần từ điện trở và làm thay đổi trị số. Giá trị điện trở của bộ biến trở được thay đổi khi thanh trượt hoặc cần gạt được di chuyển trên đường điện trở. Phần tử điện trở được làm từ một cuộn dây kim loại hoặc 1 lớp carbon mỏng. Dây kim loại của biến trở thường được sử dụng là dây Nichrome cuốn xung quanh lõi gốm cách điện.
Giá trị điện trở của biến trở phụ thuộc vào yếu tố nào?
Giá trị điện trở của một biến trở phụ thuộc vào độ dài của rãnh điện trở mà dòng điện đi qua. Nếu chúng ta sử dụng 2 đầu là A và B của biến trở. Lúc này điện trở tối thiểu có thể đạt được khi di chuyển thanh trượt hoặc cần gạt gần với đầu A vì độ dài của đường điện trở sẽ giảm. Kết quả sẽ là sẽ cho phép 1 lượng lớn dòng điện đi qua và chỉ một lượng nhỏ dòng điện sẽ bị chặn lại.
Theo cách tương tự, điện trở tối đa đạt được khi chúng ta di chuyển thanh trượt gần với đầu C, vì chiều dài của đường điện trở tăng. Kết quả là, một lượng lớn dòng điện bị chặn và chỉ cho phép một lượng nhỏ dòng điện.
Trường hợp tiếp theo, sử dụng 2 đầu B và C điện trở tối thiểu đạt được khi chúng ta di chuyển thanh trượt hoặc cần gạt gần với đầu cực C, vì chiều dài của đường điện trở giảm. Kết quả là, chỉ một lượng nhỏ dòng điện bị chặn và lượng lớn dòng điện được cho phép đi qua.
Theo cách tương tự, điện trở tối đa đạt được khi chúng ta di chuyển thanh trượt gần với đầu A, vì độ dài của đường điện trở tăng. Kết quả là, một lượng lớn dòng điện bị chặn và chỉ cho phép một lượng nhỏ dòng điện.
Bạn cần phải nhớ rằng chúng ta không làm giảm điện trở của dây hoặc đường điện trở; thay vào đó, chúng ta chỉ giảm chiều dài của đường điện trở để giảm điện trở. Khi chúng ta xoay núm bên ngoài bằng tay, cần gạt hoặc thanh trượt sẽ được di chuyển dọc theo đường điện trở.
Một số loại biến trở thường dùng
Biến trở có khá nhiều loại được sử dụng tùy thuộc vào mục đích, cũng như dự án nhưng có 2 loại thường được sử dụng nhiều nhất đó là: Biến trở quay, biến trở tuyến tính.
- Biến trở quay
Biến trở quay đôi khi cũng được gọi là biến trở tròn vì phần tử điện trở của nó trông giống như một vòng tròn. Phần tử điện trở của bộ biến trở quay là hình tròn hoặc góc. Trong các loại điện trở này, cần gạt hoặc thanh trượt di chuyển theo cách quay. Các biến trở quay được sử dụng trong hầu hết các ứng dụng so với các biến trở tuyến tính vì kích thước của chúng nhỏ hơn.
- Biến trở tuyến tính
Biến trở tuyến tính đôi khi cũng được gọi là biến trở hình trụ bởi vì phần tử điện trở của nó trông giống như một hình trụ. Trong các loại điện trở này, cần gạt hoặc thanh trượt di chuyển một cách tuyến tính. Các biến trở tuyến tính được sử dụng trong các phòng thí nghiệm thực hiện nghiên cứu và trong giảng dạy.